Vẫn có những người hiện nay cho rằng thẻ cư trú và thẻ tạm trú là hai loại thẻ hoàn toàn khác nhau, cũng như sự khác biệt giữa thẻ cư trú và thẻ thường trú. Tuy nhiên ở Việt Nam thẻ cư trú là thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú. Hãy cùng Lylichtuphap.info tìm hiểu kỹ hơn các thông tin chi tiết cần biết về thẻ cư trú dưới bài viết sau nhé.
1. Thẻ cư trú là gì?
Thẻ cư trú là một loại giấy tờ, tài liệu nhằm xác nhận danh tính của người nước ngoài trong khoảng thời gian cư trú ở Việt Nam. Khi thẻ cư trú, cùng hộ chiếu nước ngoài hợp lệ thì được xác nhận cho phép ở lại Việt Nam, hoặc xuất nhập cảnh qua Biên giới Việt Nam mà không cần có thị thực.
Hiện nay thẻ cư trú phổ biến ở Việt Nam là thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú. Được định nghĩa ở Khoản 9, Điều 3 Luật số 47/2014/QH13 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2014 về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì:
“Cư trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam”.
2. Tìm hiểu cụ thể về 2 loại thẻ thuộc thẻ cư trú ở Việt Nam
2.1 Thẻ tạm trú
2.1.1 Khái niệm thẻ tạm trú là gi?
Định nghĩa ở Khoản 13, Điều 3 Luật số 47/2014/QH13 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2014 về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì:
“Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực”.
2.1.2 Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú
Tại Luật số 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam thì các trường hợp được cấp thẻ tạm trú (phân loại theo ký hiệu) như sau:
NG3: Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo.
LV1: Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
LV2: Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
LS: Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
ĐT1: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
ĐT2: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
ĐT3: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. NN1: Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
NN2: Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
DH: Cấp cho người vào thực tập, học tập.
PV1: Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
LĐ1: Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. LĐ2: Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
TT: Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp tạm trú ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
2.2 Thẻ thường trú
2.2.1 Khái niệm thẻ thường trú là gì?
Định nghĩa ở Khoản 13, Điều 3 Luật số 47/2014/QH13 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2014 về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì:
“Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực”.
Khi người nước ngoài đã sở hữu thẻ thường trú tại Việt Nam thì bạn sẽ có những quyền lợi sau:
- Được bảo lãnh người nhà: ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng hoặc con cái đến Việt Nam theo diện thăm thân.
- Được đi thăm thân, du lịch hay khám, chữa bệnh mà không cần xin phép.
- Không phải làm lại thẻ mới thường xuyên do thời hạn của thẻ thường trú có giá trị đến 10 năm.
- Trong công việc kinh doanh, ký kết hợp đồng…. tại Việt Nam sẽ được tạo điều kiện thuận lợi hơn.
2.2.2 Các trường hợp được xét cho thường trú
Theo quy định tại Điều 39 Luật số 47/2014/QH13 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2014 về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì các trường hợp sau đây sẽ được xét thường trú:
- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Trên đây là tất tần tật các thông tin chi tiết cần biết về thẻ cư trú mà Lylichtuphap.info đã cung cấp cho bạn. Để hiểu rõ hơn nữa về thẻ cư trú thì bạn có thể tìm đến chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất, chính xác nhất. Chúc bạn thành công!
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TƯ VẤN VÀ DỊCH THUẬT MT
Trang web: https://lylichtuphap.info/
Facebook: Lý Lịch Tư Pháp Giá Rẻ Toàn Quốc – Home | Facebook
Hotline: 0911 400 393
Email: lylichtuphap.info88@gmail.com
Địa chỉ: Tòa nhà TASCO, Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội